MIỆNG
Miệng càng mở, việc giao dịch càng lợi; miệng càng khép, người càng vắng lặng trong việc xã giao. Người trầm mặc, ham ăn có miệng rộng và dày . Người hoạt động, rộng xã giao, bặt thiệp, có miệng với môi nhiều thịt . Người có khả năng thực hiện, tập trung tư tưởng, hay châm chích, có miệng như hình lưỡi dao. Người suy tư, thủ phận, miệng có môi mỏng, khoé môi xệ .
Nghiên cứu về miệng, chúng ta cũng cần tìm hiểu giá trị về khoảng cách giữa môi trên và cậy mũi, nghĩa là phần dưới 2 lỗ mũi . Trung bình chiều cao của phần này chiếm 1/3 của hàm . Nếu phần này thật lớn, người học rộng, uyên bác, tự chủ, hay suy nghĩ và can đảm . Phần này thật nhỏ, người có tánh xung động, dễ bị kích thích, ương ngạnh, bướng bỉnh, ngoan cố . Phần này thẳng hay mô, người chặt dạ .
Nghiên cứu về miệng cũng cần biết về khuôn khổ của 1 chiếc miệng trung bình như thế nào, để dễ nhận xét thế nào là miệng to, miệng nhỏ, miệng rộng, miệng hẹp … Trung bình 1 chiếc miệng, chiều dài được kể từ khoé này đến khoé kia. Kinh nghiệm cho biết với người đàn ông, chiều dài của miệng là 52 mm; với người bạn gái, chiều dài trung bình là 47 mm. Chiều cao được tính từ chót vành môi trên đến chót vành môi dưới, trung bình 1/4 của ni tất trên. Thông thường thì môi trên có phần lồi và ít thịt hơn môi dưới . Môi trên là bộ phận giữ gìn, cầm, nắm . Môi dưới là bộ phận thu nhận, tiếp đón, thụ hưởng . Người mê tẩu, thân kinh cương rất nhiều nước miếng .
- Miệng đều đặn, khéo đóng: người quân bình tư tưởng cũng như ý chí .
- Miệng đóng không khéo, có vẻ như nhăn nhó: người đau khổ, đa tình .
- Miệng rộng: người hoạt động, rộng xã giao, dễ phát biểu tư tưởng
- Miệng hẹp: người câu ngạnh, gút mắt
- Miệng hở: người thiếu can đảm, hay làm những việcgàn dở .
- Miệng kín: người hà tiện, ít nói .
- Miệng như hình trái tim: người nhẹ dạ, nông nổi, có hoàn toàn nữ tánh .
- Miệng thẳng: người trầm tĩnh, khách quan.
- Miệng có nhiều nếp xếp, người chủ quan .
- Miệng vảnh lên, người lạc quan .
- Miệng xệ xuống, người bi quan .
- Miệng lệch, méo: người có tánh thù oán, hay mai mỉa .
- Miệng phía mặt đầy hơn phía trái: người nghiêng về trí óc hơn, người duy tâm .
- Miệng phía trái đầy hơn phía mặt, người nghiêng về vật chất hơn, người duy vật .
- Miệng như hé mở: người dễ bị xúc động, người đa cảm .
- Miệng như mím lại: người lạnh nhạt, khô khan tình cảm .
- Góc miệng xệ xuống, người đa sầu .
- Miệng quặp xuống như không thấy môi dưới: người chuyên chế, có óc độc tài, tàn bạo .
MÔI
- Môi dày: người chủ quan, thực tế, hay lộ tánh tình .
- Môi mỏng: người khách quan, kín đáo, biết tự chủ, không hề bộc lộ tánh tình .
- Môi trên dày hơn, người can đảm, nhân từ, nhưng tham vọng và dâm dục .
- Môi dưới dày hơn: người ham ăn, cứng đầu, đa dâm .
- Môi kín: người giàu nghị lực . – Môi mềm, người ham mê sắc dục .
- Môi trên cao ở giữa: người dễ bị kích thích dâm tính .
- Môi trên hình vòng cung, người mau mắn, giàu nghĩa cử .
- Môi dưới đưa ra: người nhân từ .
- Môi có vẻ nặng và chù vù: người đa dâm, ham ăn .
- Môi có những lằn thật nhỏ như những chỉ song song nằm ngang: người hăng hái .
- Những đường dọc chung quanh môi, người ham hoà mình với bạn bè, xã hội
Miệng càng mở, việc giao dịch càng lợi; miệng càng khép, người càng vắng lặng trong việc xã giao. Người trầm mặc, ham ăn có miệng rộng và dày . Người hoạt động, rộng xã giao, bặt thiệp, có miệng với môi nhiều thịt . Người có khả năng thực hiện, tập trung tư tưởng, hay châm chích, có miệng như hình lưỡi dao. Người suy tư, thủ phận, miệng có môi mỏng, khoé môi xệ .
Nghiên cứu về miệng, chúng ta cũng cần tìm hiểu giá trị về khoảng cách giữa môi trên và cậy mũi, nghĩa là phần dưới 2 lỗ mũi . Trung bình chiều cao của phần này chiếm 1/3 của hàm . Nếu phần này thật lớn, người học rộng, uyên bác, tự chủ, hay suy nghĩ và can đảm . Phần này thật nhỏ, người có tánh xung động, dễ bị kích thích, ương ngạnh, bướng bỉnh, ngoan cố . Phần này thẳng hay mô, người chặt dạ .
Nghiên cứu về miệng cũng cần biết về khuôn khổ của 1 chiếc miệng trung bình như thế nào, để dễ nhận xét thế nào là miệng to, miệng nhỏ, miệng rộng, miệng hẹp … Trung bình 1 chiếc miệng, chiều dài được kể từ khoé này đến khoé kia. Kinh nghiệm cho biết với người đàn ông, chiều dài của miệng là 52 mm; với người bạn gái, chiều dài trung bình là 47 mm. Chiều cao được tính từ chót vành môi trên đến chót vành môi dưới, trung bình 1/4 của ni tất trên. Thông thường thì môi trên có phần lồi và ít thịt hơn môi dưới . Môi trên là bộ phận giữ gìn, cầm, nắm . Môi dưới là bộ phận thu nhận, tiếp đón, thụ hưởng . Người mê tẩu, thân kinh cương rất nhiều nước miếng .
- Miệng đều đặn, khéo đóng: người quân bình tư tưởng cũng như ý chí .
- Miệng đóng không khéo, có vẻ như nhăn nhó: người đau khổ, đa tình .
- Miệng rộng: người hoạt động, rộng xã giao, dễ phát biểu tư tưởng
- Miệng hẹp: người câu ngạnh, gút mắt
- Miệng hở: người thiếu can đảm, hay làm những việcgàn dở .
- Miệng kín: người hà tiện, ít nói .
- Miệng như hình trái tim: người nhẹ dạ, nông nổi, có hoàn toàn nữ tánh .
- Miệng thẳng: người trầm tĩnh, khách quan.
- Miệng có nhiều nếp xếp, người chủ quan .
- Miệng vảnh lên, người lạc quan .
- Miệng xệ xuống, người bi quan .
- Miệng lệch, méo: người có tánh thù oán, hay mai mỉa .
- Miệng phía mặt đầy hơn phía trái: người nghiêng về trí óc hơn, người duy tâm .
- Miệng phía trái đầy hơn phía mặt, người nghiêng về vật chất hơn, người duy vật .
- Miệng như hé mở: người dễ bị xúc động, người đa cảm .
- Miệng như mím lại: người lạnh nhạt, khô khan tình cảm .
- Góc miệng xệ xuống, người đa sầu .
- Miệng quặp xuống như không thấy môi dưới: người chuyên chế, có óc độc tài, tàn bạo .
MÔI
- Môi dày: người chủ quan, thực tế, hay lộ tánh tình .
- Môi mỏng: người khách quan, kín đáo, biết tự chủ, không hề bộc lộ tánh tình .
- Môi trên dày hơn, người can đảm, nhân từ, nhưng tham vọng và dâm dục .
- Môi dưới dày hơn: người ham ăn, cứng đầu, đa dâm .
- Môi kín: người giàu nghị lực . – Môi mềm, người ham mê sắc dục .
- Môi trên cao ở giữa: người dễ bị kích thích dâm tính .
- Môi trên hình vòng cung, người mau mắn, giàu nghĩa cử .
- Môi dưới đưa ra: người nhân từ .
- Môi có vẻ nặng và chù vù: người đa dâm, ham ăn .
- Môi có những lằn thật nhỏ như những chỉ song song nằm ngang: người hăng hái .
- Những đường dọc chung quanh môi, người ham hoà mình với bạn bè, xã hội
CẰM
Về phương diện nhận xét tổng quát, cằm là môi trường tìm hiểu khả năng trí thức cũng như sự tinh khôn của mỗi người .
- Cằm đầy, người giàu ý chí .
- Cằm thiếu, người thiếu khả năng vật chất .
- Cằm cao, người biển lận, ham ăn .
- Cằm ngắn, người thiếu kiên nhẫn, có óc gây sự .
- Cằm đứng, người quân bình ý chí, tự chủ .
- Cằm nhô ra, người có ý chí mạnh, có óc chinh phục, có sức chiến đấu .
- Cằm thụt vào, người yếu tinh thần, kín đáo, thâm hiểm .
- Cằm rộng, người có óc tự chủ, thích chống chọi .
- Cằm hẹp, người ít hăng hái, tỉ mỉ, mềm mỏng, qủi quyệt
- Cằm tròn, người nhân từ
- Cằm nhọn, người hung ác, nham hiểm
- Cằm đôi hay cằm ba, người đa dâm, ham ăn .
- Cằm có nún đứng, người can đảm, có tài ngoại giao .
- Cằm có nún ngang, người ham chuộng hoa bình
- Cằm như viên đạn, người hay nản chí, dễ bị xúc cảm
- Cằm xương, to, có góc cạnh: người chặt dạ, nhiều suy xét, ham hoạt động về tinh thần, có nam tính
- Cằm rộng, đầy, nặng: người ô về, cộc cằn, thô lỗ .
- Căm nhỏ, tròn và hơi nhô ra: người rụt rè, tánh tình bất nhứt .
Về phương diện nhận xét tổng quát, cằm là môi trường tìm hiểu khả năng trí thức cũng như sự tinh khôn của mỗi người .
- Cằm đầy, người giàu ý chí .
- Cằm thiếu, người thiếu khả năng vật chất .
- Cằm cao, người biển lận, ham ăn .
- Cằm ngắn, người thiếu kiên nhẫn, có óc gây sự .
- Cằm đứng, người quân bình ý chí, tự chủ .
- Cằm nhô ra, người có ý chí mạnh, có óc chinh phục, có sức chiến đấu .
- Cằm thụt vào, người yếu tinh thần, kín đáo, thâm hiểm .
- Cằm rộng, người có óc tự chủ, thích chống chọi .
- Cằm hẹp, người ít hăng hái, tỉ mỉ, mềm mỏng, qủi quyệt
- Cằm tròn, người nhân từ
- Cằm nhọn, người hung ác, nham hiểm
- Cằm đôi hay cằm ba, người đa dâm, ham ăn .
- Cằm có nún đứng, người can đảm, có tài ngoại giao .
- Cằm có nún ngang, người ham chuộng hoa bình
- Cằm như viên đạn, người hay nản chí, dễ bị xúc cảm
- Cằm xương, to, có góc cạnh: người chặt dạ, nhiều suy xét, ham hoạt động về tinh thần, có nam tính
- Cằm rộng, đầy, nặng: người ô về, cộc cằn, thô lỗ .
- Căm nhỏ, tròn và hơi nhô ra: người rụt rè, tánh tình bất nhứt .
HÀM
- Hàm mạnh, người giàu ý chí, có nhiều khả năng hoạt động .
- Hàm yếu, người bạt nhược, thiếu tinh thần hăng hái .
- Hàm xương, người hoạt động nhưng nóng nảy, dễ xúc động .
- Hàm nhiều mỡ, người nhạy cảm, ham ăn, không chịu dời đổi .
- Hàm tròn, người mềm mỏng, dịu ngọt
- Hàm đứng, có góc, người ham chiến đấu .
TAI
Tai có 1 tác dụng như miệng, nhưng chỉ có thụ cảm mà không có xuất cảm . Tai được nghiên cứu về mọi khía cạnh, từ hình thức, vị trí, ni tấc đến chiều đóng và màu sắc, mỗi hình thức đều có ý nghĩa khác nhau . Kinh nghiệm cho biết chiều cao của 1 lỗ tai trung bình = với chiều dài của mũi . Cũng có thể dài hơn, nhỏ hơn hoặc lớn hơn, tùy theo mỗi hình thức, chúng ta xách định sự lớn, rộng, hẹp của tai
Chiều rộng của lỗ tai, thông thường = 2/3 chiều cao . Về chiều đứng, chúng ta có thể tính như sau: Lỗ tai trung bình là lỗ tai nghiêng theo chiều sọ không hơn 5 độ, từ 15 độ gọi là xếp, trên 30 độ gọi là giảo
- Lỗ tai đứng, người chăm chỉ, cẩn thận, khách quan, tập trung ý chí .
- Lỗ tai giảo, người chịu hiểu, chịu suy xét, biết bắt chước .
- Lỗ tai xếp, người dễ bị gợi cảm, dễ bị khích động .
- Lỗ tai đóng cao, người nhặm lẹ, nhanh trí, linh hoạt, sắc sảo
- Lỗ tai đóng thấp, người đa sầu đa cảm, ưu tư, nặng nề, đần động .
- Lỗ tai như dán vào sọ, người nhạy cảm, vô kỷ luật, tàn bạo, thiếu tự chủ .
- Lỗ tai dán phần trên, người dễ bị khích động, có những ý nghĩ kỳ quặc, lập dị .
- Lỗ tai dán phần giữa, người dễ dung hoà, cũng dễ hờn giận .
- Lỗ tai dán phần dưới, người đa tình, nhân hậu, tốt bụng .
- Lỗ tai bằng phẳng, không đều đặn, người bất nhứt, thiếu bình tĩnh
- Lỗ tai dán như có quai, người hay xáo trộn về tinh thần .
- Lỗ tai có vành trong to, người phách lối, sống về tinh thần .
- Lỗ tai có nhánh to, người hoà hoãn, chịu nghe, có trực giác, hay làm vui lòng người
- Lỗ tai có trái tai to, người có óc mỹ thuật, thích hoà hợp màu sắc
- Lỗ tai có vành vòng cung nhọn, người có tánh kiêu ngạo, chua chát, hay châm biếm .
- Lỗ tai có vành viền đều, người tập trung ý chí, có óc thực tế, quân bình tư tưởng .
- Lỗ tai có vành viền không đều, người thiếu bình tĩnh, do dự, kỳ quặc
- Lỗ tai có vành ngắn, người thiếu khả năng bắt chước, kém chăm chỉ, hay dài dòng .
- Lỗ tai có vành dài, người hay chỉ trích .
- Lỗ tai có vành trong lớn và mỏng, người sống về tinh thần .
- Lỗ tai có vành trong nhỏ, người can đảm, có hậu nhưng kém khả năng sống về tinh thần
- Lỗ tai có vành trong như chạm trỗ, người có khiếu mỹ thuật và âm nhạc .
- Lỗ tai có vành nhỏ, người hay cương thần kinh, biết tùy thời .
- Lỗ tai có nhánh rộng, người dễ mến, được thiện cảm của mọi người .
- Lỗ tai có nhánh cao và rộng, người có khiếu âm nhạc, có khả năng nghiên cứu nhiều thứ tiếng
- Lỗ tai có nhĩ to, người có nghị lực
- Lỗ tai có tiền nhĩ to, người có tư cách, biết cư xử .
- Lỗ tai có tiền nhĩ hơn nghiêng, người ham hoà mình với mọi người
- Lỗ tai có tiền nhĩ ngã ngược, người nhác gan .
- Lỗ tai thiếu tiền nhĩ, người cô độc .
- Lỗ tai có trái tai ốm, người thiếu tinh thần hoạt động .
- Lỗ tai có trái tai trung bình, người có khả năng hiểu biết, nhân từ, rộng rãi
- Lỗ tai có trái tai to, người nhạy cảm, giàu tình thương, giàu nhân ái .
- Lỗ tai có trái tai to và nở, người nhiều khả năng nhục dục, đa dâm, chú trọng về xác thịt, ích kỷ .
- Lỗ tai có trái tai nở, người thực tế, có óc thực hiện .
- Lỗ tai có trái tai nở, hình tam giác, người tích cực, ham kiến tạo .
- Lỗ tai có trái tai nở, xệ, người tham vọng, thiếu tinh thần tha thứ .
- Lỗ tai không có trái tai, người có trí óc mù mờ, không quyết định, thiếu khả năng hoạt động .
- Lỗ tai có trái tai trũng, người nhu nhược, sợ phấn đấu .
Về màu sắc của lỗ tai, chúng ta có những giá trị như sau:
- Lỗ tai màu tái mét, người yếu ớt, ẻo lã
- Lỗ tai màu hường, người quân bình ý chí .
- Lỗ tai màu hồng, người có tánh giận dỗi, hay gây gỗ
- Lỗ tai màu đất, người thiếu điều hoà về thần kinh .
- Lỗ tai có trái tai tái mét, người hà tiện, biển lận .
- Lỗ tai có trái tai ửng đỏ, người đa dâm .
- Lỗ tai nhiều thịt, người giàu ý chí, nhiều sinh lực .
- Lỗ tai mỏng, ít thịt, người bạc nhược, khô cạn tấmlòng .
Ngoài những hình thức bình thường, chúng ta còn những hình thức bất thường của lỗ tai, dĩ nhiên lỗ tai thiếu hình thức bình thương là lỗ tai của người thiếu quyết định, tánh tình bất nhứt . Sau đây là những giá trị đó, tùy theo mỗi hình thức:
- Lỗ tai mặt lớn hơn lỗ tai trái, người thiêng về trí não hơn .
- Lỗ tai trái lớn hơn lỗ tai mặt, người thiêng về thể xác hơn .
- Lỗ tai nhìn rõ ràng và trọn vẹn phần mặt, người dồi dào sinh lực .
- Lỗ tai nhìn không trọn vẹn phần mặt, người khiếm khuyết sinh lực
CỔ
Kinh nghiệm cho biết vòng cổ trung bình của người Á Đông là 38 phân cho phái nam, 35 phân cho phái nữ . Vòng cổ người Âu Mỹ to hơn 2 phân ở mỗi phái, nghĩa là vòng cổ đàn ông trung bình 40 phân và đàn bà 37 phân . Về chiều cao thì rất phức tạp, không có ni tấc nhất định và sự dài ngắn cũng bất thường . Chúng ta có những giá trị về cổ sau đây:
- Cổ bình thường, người quân bình mọi mặt, sức khoẻ bình thường
- Cổ to, người giàu nghị lực .
- Cổ to, dài, người dồi dào khả năng thực hiện .
- Cổ to ngắn, người có tánh võ phu .
- Cổ dài và ốm, người hèn yếu, dễ nghe theo, lắm lúc cũng dối láo .
- Cổ mịn, mát, người hoàn toàn nữ tánh .
- Cổ ngắn, người có tính cách trẻ con, hay châm biếm .
- Cổ to, ửng hồng, người bạo ngược, đa dâm .
- Cổ mảnh khảnh và ngắn, người nhát gan, đần độn
- Cổ như chỉ có da với xương, người yếu đuối, chịu khuất phục .
- Cổ trũng về phía dưới 2 lỗ tai, người yếu về phổi .
- Cổ bầu về phía trước, người đa nghi, nóng nảy .
- Cổ có ót ngắn, to và đỏ, người bạo dâm, có óc hãm hiếp .
- Cổ có ót ngắn, mập và tái nhợt, người chú trọng về thể xác, ham xa hoa vật chất .
- Cổ có ót ốm, người nghiêng về trí não, nhiều đức in
- Cổ có trái cổ lồi xa ra, người có tánh do dự, hay thay đổi tính tình
- Cổ có nhiều đường gân nổi lên, người dễ giận, dễ bị lôi cuốn
- Cổ có những đường ngang, hoàn toàn nam tính .
- Hàm mạnh, người giàu ý chí, có nhiều khả năng hoạt động .
- Hàm yếu, người bạt nhược, thiếu tinh thần hăng hái .
- Hàm xương, người hoạt động nhưng nóng nảy, dễ xúc động .
- Hàm nhiều mỡ, người nhạy cảm, ham ăn, không chịu dời đổi .
- Hàm tròn, người mềm mỏng, dịu ngọt
- Hàm đứng, có góc, người ham chiến đấu .
TAI
Tai có 1 tác dụng như miệng, nhưng chỉ có thụ cảm mà không có xuất cảm . Tai được nghiên cứu về mọi khía cạnh, từ hình thức, vị trí, ni tấc đến chiều đóng và màu sắc, mỗi hình thức đều có ý nghĩa khác nhau . Kinh nghiệm cho biết chiều cao của 1 lỗ tai trung bình = với chiều dài của mũi . Cũng có thể dài hơn, nhỏ hơn hoặc lớn hơn, tùy theo mỗi hình thức, chúng ta xách định sự lớn, rộng, hẹp của tai
Chiều rộng của lỗ tai, thông thường = 2/3 chiều cao . Về chiều đứng, chúng ta có thể tính như sau: Lỗ tai trung bình là lỗ tai nghiêng theo chiều sọ không hơn 5 độ, từ 15 độ gọi là xếp, trên 30 độ gọi là giảo
- Lỗ tai đứng, người chăm chỉ, cẩn thận, khách quan, tập trung ý chí .
- Lỗ tai giảo, người chịu hiểu, chịu suy xét, biết bắt chước .
- Lỗ tai xếp, người dễ bị gợi cảm, dễ bị khích động .
- Lỗ tai đóng cao, người nhặm lẹ, nhanh trí, linh hoạt, sắc sảo
- Lỗ tai đóng thấp, người đa sầu đa cảm, ưu tư, nặng nề, đần động .
- Lỗ tai như dán vào sọ, người nhạy cảm, vô kỷ luật, tàn bạo, thiếu tự chủ .
- Lỗ tai dán phần trên, người dễ bị khích động, có những ý nghĩ kỳ quặc, lập dị .
- Lỗ tai dán phần giữa, người dễ dung hoà, cũng dễ hờn giận .
- Lỗ tai dán phần dưới, người đa tình, nhân hậu, tốt bụng .
- Lỗ tai bằng phẳng, không đều đặn, người bất nhứt, thiếu bình tĩnh
- Lỗ tai dán như có quai, người hay xáo trộn về tinh thần .
- Lỗ tai có vành trong to, người phách lối, sống về tinh thần .
- Lỗ tai có nhánh to, người hoà hoãn, chịu nghe, có trực giác, hay làm vui lòng người
- Lỗ tai có trái tai to, người có óc mỹ thuật, thích hoà hợp màu sắc
- Lỗ tai có vành vòng cung nhọn, người có tánh kiêu ngạo, chua chát, hay châm biếm .
- Lỗ tai có vành viền đều, người tập trung ý chí, có óc thực tế, quân bình tư tưởng .
- Lỗ tai có vành viền không đều, người thiếu bình tĩnh, do dự, kỳ quặc
- Lỗ tai có vành ngắn, người thiếu khả năng bắt chước, kém chăm chỉ, hay dài dòng .
- Lỗ tai có vành dài, người hay chỉ trích .
- Lỗ tai có vành trong lớn và mỏng, người sống về tinh thần .
- Lỗ tai có vành trong nhỏ, người can đảm, có hậu nhưng kém khả năng sống về tinh thần
- Lỗ tai có vành trong như chạm trỗ, người có khiếu mỹ thuật và âm nhạc .
- Lỗ tai có vành nhỏ, người hay cương thần kinh, biết tùy thời .
- Lỗ tai có nhánh rộng, người dễ mến, được thiện cảm của mọi người .
- Lỗ tai có nhánh cao và rộng, người có khiếu âm nhạc, có khả năng nghiên cứu nhiều thứ tiếng
- Lỗ tai có nhĩ to, người có nghị lực
- Lỗ tai có tiền nhĩ to, người có tư cách, biết cư xử .
- Lỗ tai có tiền nhĩ hơn nghiêng, người ham hoà mình với mọi người
- Lỗ tai có tiền nhĩ ngã ngược, người nhác gan .
- Lỗ tai thiếu tiền nhĩ, người cô độc .
- Lỗ tai có trái tai ốm, người thiếu tinh thần hoạt động .
- Lỗ tai có trái tai trung bình, người có khả năng hiểu biết, nhân từ, rộng rãi
- Lỗ tai có trái tai to, người nhạy cảm, giàu tình thương, giàu nhân ái .
- Lỗ tai có trái tai to và nở, người nhiều khả năng nhục dục, đa dâm, chú trọng về xác thịt, ích kỷ .
- Lỗ tai có trái tai nở, người thực tế, có óc thực hiện .
- Lỗ tai có trái tai nở, hình tam giác, người tích cực, ham kiến tạo .
- Lỗ tai có trái tai nở, xệ, người tham vọng, thiếu tinh thần tha thứ .
- Lỗ tai không có trái tai, người có trí óc mù mờ, không quyết định, thiếu khả năng hoạt động .
- Lỗ tai có trái tai trũng, người nhu nhược, sợ phấn đấu .
Về màu sắc của lỗ tai, chúng ta có những giá trị như sau:
- Lỗ tai màu tái mét, người yếu ớt, ẻo lã
- Lỗ tai màu hường, người quân bình ý chí .
- Lỗ tai màu hồng, người có tánh giận dỗi, hay gây gỗ
- Lỗ tai màu đất, người thiếu điều hoà về thần kinh .
- Lỗ tai có trái tai tái mét, người hà tiện, biển lận .
- Lỗ tai có trái tai ửng đỏ, người đa dâm .
- Lỗ tai nhiều thịt, người giàu ý chí, nhiều sinh lực .
- Lỗ tai mỏng, ít thịt, người bạc nhược, khô cạn tấmlòng .
Ngoài những hình thức bình thường, chúng ta còn những hình thức bất thường của lỗ tai, dĩ nhiên lỗ tai thiếu hình thức bình thương là lỗ tai của người thiếu quyết định, tánh tình bất nhứt . Sau đây là những giá trị đó, tùy theo mỗi hình thức:
- Lỗ tai mặt lớn hơn lỗ tai trái, người thiêng về trí não hơn .
- Lỗ tai trái lớn hơn lỗ tai mặt, người thiêng về thể xác hơn .
- Lỗ tai nhìn rõ ràng và trọn vẹn phần mặt, người dồi dào sinh lực .
- Lỗ tai nhìn không trọn vẹn phần mặt, người khiếm khuyết sinh lực
CỔ
Kinh nghiệm cho biết vòng cổ trung bình của người Á Đông là 38 phân cho phái nam, 35 phân cho phái nữ . Vòng cổ người Âu Mỹ to hơn 2 phân ở mỗi phái, nghĩa là vòng cổ đàn ông trung bình 40 phân và đàn bà 37 phân . Về chiều cao thì rất phức tạp, không có ni tấc nhất định và sự dài ngắn cũng bất thường . Chúng ta có những giá trị về cổ sau đây:
- Cổ bình thường, người quân bình mọi mặt, sức khoẻ bình thường
- Cổ to, người giàu nghị lực .
- Cổ to, dài, người dồi dào khả năng thực hiện .
- Cổ to ngắn, người có tánh võ phu .
- Cổ dài và ốm, người hèn yếu, dễ nghe theo, lắm lúc cũng dối láo .
- Cổ mịn, mát, người hoàn toàn nữ tánh .
- Cổ ngắn, người có tính cách trẻ con, hay châm biếm .
- Cổ to, ửng hồng, người bạo ngược, đa dâm .
- Cổ mảnh khảnh và ngắn, người nhát gan, đần độn
- Cổ như chỉ có da với xương, người yếu đuối, chịu khuất phục .
- Cổ trũng về phía dưới 2 lỗ tai, người yếu về phổi .
- Cổ bầu về phía trước, người đa nghi, nóng nảy .
- Cổ có ót ngắn, to và đỏ, người bạo dâm, có óc hãm hiếp .
- Cổ có ót ngắn, mập và tái nhợt, người chú trọng về thể xác, ham xa hoa vật chất .
- Cổ có ót ốm, người nghiêng về trí não, nhiều đức in
- Cổ có trái cổ lồi xa ra, người có tánh do dự, hay thay đổi tính tình
- Cổ có nhiều đường gân nổi lên, người dễ giận, dễ bị lôi cuốn
- Cổ có những đường ngang, hoàn toàn nam tính .
TÓC
- Tóc thật nhiều, người có khả năng dồi dào về vật chất
- Tóc ít, người có khả năng trí thức
- Tóc rậm, chi chít, người có nghị lực nhưng ham gây gỗ
- Tóc mịn, người dễ mến
- Tóc ngắn và quăn, người cứng đầu
- Tóc nhuyển, người duyên dáng nhưng kém sức lực .
- Tóc bồm xồm, người khó tánh, bất phục tùng .
- Tóc gút mắt, người mềm mỏng .
- Tóc sậm hoặc đen huyền, người giàu nghĩ ngợi
- Tóc màu hung (màu hạt dẻ), người tầm thường .
- Tóc màu vàng hoe, người nhạy cảm, dễ cám dỗ .
- Tóc đỏ hoe, người thích bềnh bồng, dễ giận .
- Tóc trắng (không phải tóc bạc), người bạt nhược
- Tóc óng ánh, người sang trọng, dồi dào sinh lực .
- Tóc mờ, người suy yếu, thiếu nghị lực .
- Tóc thật nhiều, người có khả năng dồi dào về vật chất
- Tóc ít, người có khả năng trí thức
- Tóc rậm, chi chít, người có nghị lực nhưng ham gây gỗ
- Tóc mịn, người dễ mến
- Tóc ngắn và quăn, người cứng đầu
- Tóc nhuyển, người duyên dáng nhưng kém sức lực .
- Tóc bồm xồm, người khó tánh, bất phục tùng .
- Tóc gút mắt, người mềm mỏng .
- Tóc sậm hoặc đen huyền, người giàu nghĩ ngợi
- Tóc màu hung (màu hạt dẻ), người tầm thường .
- Tóc màu vàng hoe, người nhạy cảm, dễ cám dỗ .
- Tóc đỏ hoe, người thích bềnh bồng, dễ giận .
- Tóc trắng (không phải tóc bạc), người bạt nhược
- Tóc óng ánh, người sang trọng, dồi dào sinh lực .
- Tóc mờ, người suy yếu, thiếu nghị lực .
MÀU DA
Màu da là sắc thái quyết định tâm tánh của người trên phương diện hình thức, nó rất liên quan mật thiết với tướng mạo, vóc dáng và bàn tay .
- Da mét lợt, người mềm yếu, thích ở 1 chỗ .
- Da trắng hồng, người hoàn toàn nữ tính .
- Da trắng dễ biến sang màu khác, người rất nhạy cảm, buồn vui vô chừng .
- Da hồng bóng, người có óc luôn trẻ trung, mềm mỏng .
- Da đỏ gay, người nóng nảy, thích rày đây mai đó, người thực tế, dễ sôi nổi .
- Da đỏ sẫm, người có tánh quạu qọ, nghiêng về vật chất
- Da màu đỏ ửng vàng, người hoạt động, hăng hái, quân bình ý chí .
- Da mịn, người giàu thiện chí, nhân ái, dồi dào sinh lực cũng như trí thức .
- Da nhám, người đa cảm, thông minh, có óc mỹ thuật
- Da xám nhạt, người nghiêng về tinh thần, ham chuộng giáo lý .
- Da màu đất, người bạc nhược, thiếu ý chí, không ham hoạt động
- Da vàng ( không phải màu da của người Đông Phương, cần phân biệt điểm này), người có tánh chua chát, hay ghen tuông, đố kỵ .
- Da đỏ hoe, người ẻo lả, dễ bị cám dỗ .
Màu da là sắc thái quyết định tâm tánh của người trên phương diện hình thức, nó rất liên quan mật thiết với tướng mạo, vóc dáng và bàn tay .
- Da mét lợt, người mềm yếu, thích ở 1 chỗ .
- Da trắng hồng, người hoàn toàn nữ tính .
- Da trắng dễ biến sang màu khác, người rất nhạy cảm, buồn vui vô chừng .
- Da hồng bóng, người có óc luôn trẻ trung, mềm mỏng .
- Da đỏ gay, người nóng nảy, thích rày đây mai đó, người thực tế, dễ sôi nổi .
- Da đỏ sẫm, người có tánh quạu qọ, nghiêng về vật chất
- Da màu đỏ ửng vàng, người hoạt động, hăng hái, quân bình ý chí .
- Da mịn, người giàu thiện chí, nhân ái, dồi dào sinh lực cũng như trí thức .
- Da nhám, người đa cảm, thông minh, có óc mỹ thuật
- Da xám nhạt, người nghiêng về tinh thần, ham chuộng giáo lý .
- Da màu đất, người bạc nhược, thiếu ý chí, không ham hoạt động
- Da vàng ( không phải màu da của người Đông Phương, cần phân biệt điểm này), người có tánh chua chát, hay ghen tuông, đố kỵ .
- Da đỏ hoe, người ẻo lả, dễ bị cám dỗ .
THÂN THỂ
Nghiên cứu về thân thể, chúng ta có đối tượng rõ rệt giữa nam và nữ . Người nam bẩm sinh thân trên vuông lớn, thân dưới nhỏ; người nữ thân trên nhỏ, thân dưới tròn lớn .
Ở người nữ, dạ dưới to hơn ở người nam và khum về phía trước, thắt lưng trở thành eo.
Ở người nữ, đùi dài hơn người nam nhưng chân ngắn hơn người nam.
Về người mập, chúng ta để ý như thế này: Người nam mập phần trên như cổ, ót, vai, bụng trên. Người nữ mập phần dưới: háng nở, bụng xệ, mông và đùi tròn
Về người ốm cũng vậy: Người nam ốm ở cổ, ngực và tay. Người nữ thì xương háng lồi lên, vế và bắp chân teo lại .
Biết qua những điểm đặc biệt về thể chất của 2 phái nam và nữ, chúng ta tìm hiểu về cá tánh riêng biệt của 2 phái về mọi phương diện, nó sẽ tùy theo vóc dáng, bộ phận trong thân thể, và cũng tùy hình thức mập ốm mà có những cá tánh đặc biệt, dĩ nhiên khác nhau. Chúng ta có những chiết tính sau đây về cá tánh mỗi người:
- Người tác lớn cân đối: tánh chậm nhưng cương nghị
- Người tác lớn không cân đối: tánh chậm và nhu nhược
- Người tác trung cân đối: tánh sống động và tích cực .
- Người tác trung không cân đối: tánh sống động như tiêu cực .
- Người tác nhỏ cân đối: linh hoạt mau mắn
- Người tác nhỏ không cân đối: tánh nóng nảy, dễ xúc động nhưng mau nguội .
- Người tác lớn mập: chậm chạp thiếu ý chí .
- Người tác lớn, tròn trịa: hoạt độ;ng đúng mức nhưng không liên tục .
- Ngước tác lớn, ốm: không bền chí
- Người tác trung, mập: hoạt động đúng mức nhưng mau bỏ cuộc
- Người tác trung, tròn trịa: sống động, bình tĩnh .
- Người tác trung, ốm: thật hoạt động nhưng không bền chí
- Người tác nhỏ, mập: linh hoạt, trung trực .
- Người tác nhỏ, tròn trịa: linh hoạt, trầm tĩnh
- Người tác nhỏ, ốm: linh hoạt, nóng nảy, dễ xúc động .
- Người có thắt lưng cao: phát triển về thực tế, có nữ tánh .
- Người có thắt lưng thấp: phát triển về tinh thần, có nam tánh .
- Người có ngang lớn: có khả năng thực hiện .
- Người có ngang nhỏ: thiếu khả năng thực hiện .
- Người có ót nở, vai rộng: cường tráng, giàu nghị lực
- Người có ót hẹp, vai ốm: không thích hoạt động, hay mơ
- Người có ngực nở phần trên: ham thực hiện
- Người có ngực nở phần dưới: ham hoạt động
- Người có ngực nhỏ hơn bụng: trầm mặc .
- Người có ngực hẹp và ốm: suy tư .
- Người có bụng bằng, thịt săn: ham thực hiện .
- Người có bụng thẳng, nhiều thịt: ham hoạt động .
- Người có bụng to: trầm mặc
- Người có bụng nhão: suy tư.
- Người có xương chân hẹp: nam tính
- Người có xương chân rộng: nữ tính Người có đùi dài: nữ tính .
- Người có đùi ngắn: nam tính .
Trên đây là cá tánh tổng quát nghiên cứu theo hình thức vóc dáng, lần lượt chúng ta tìm hiểu về cá tánh của người tùy từng bộ phận riêng rẻ, dĩ nhiên là bộ phận bên ngoài như đầu, mặt, trán, chân mày, mắt, mũi, gò má, miệng, cằm, hàm, tai, cổ, tóc, màu da và sau cùng mới đến bàn tay là điểm chánh trong phần nghiên cứu về cuộc đời của người con gái, hay người n ữ hiện diện trong bàn tay.
Chúng ta khởi sự bằng sự nghiên cứu về cá tánh của người qua hình thức của mỗi thứ đầu .
Nghiên cứu về thân thể, chúng ta có đối tượng rõ rệt giữa nam và nữ . Người nam bẩm sinh thân trên vuông lớn, thân dưới nhỏ; người nữ thân trên nhỏ, thân dưới tròn lớn .
Ở người nữ, dạ dưới to hơn ở người nam và khum về phía trước, thắt lưng trở thành eo.
Ở người nữ, đùi dài hơn người nam nhưng chân ngắn hơn người nam.
Về người mập, chúng ta để ý như thế này: Người nam mập phần trên như cổ, ót, vai, bụng trên. Người nữ mập phần dưới: háng nở, bụng xệ, mông và đùi tròn
Về người ốm cũng vậy: Người nam ốm ở cổ, ngực và tay. Người nữ thì xương háng lồi lên, vế và bắp chân teo lại .
Biết qua những điểm đặc biệt về thể chất của 2 phái nam và nữ, chúng ta tìm hiểu về cá tánh riêng biệt của 2 phái về mọi phương diện, nó sẽ tùy theo vóc dáng, bộ phận trong thân thể, và cũng tùy hình thức mập ốm mà có những cá tánh đặc biệt, dĩ nhiên khác nhau. Chúng ta có những chiết tính sau đây về cá tánh mỗi người:
- Người tác lớn cân đối: tánh chậm nhưng cương nghị
- Người tác lớn không cân đối: tánh chậm và nhu nhược
- Người tác trung cân đối: tánh sống động và tích cực .
- Người tác trung không cân đối: tánh sống động như tiêu cực .
- Người tác nhỏ cân đối: linh hoạt mau mắn
- Người tác nhỏ không cân đối: tánh nóng nảy, dễ xúc động nhưng mau nguội .
- Người tác lớn mập: chậm chạp thiếu ý chí .
- Người tác lớn, tròn trịa: hoạt độ;ng đúng mức nhưng không liên tục .
- Ngước tác lớn, ốm: không bền chí
- Người tác trung, mập: hoạt động đúng mức nhưng mau bỏ cuộc
- Người tác trung, tròn trịa: sống động, bình tĩnh .
- Người tác trung, ốm: thật hoạt động nhưng không bền chí
- Người tác nhỏ, mập: linh hoạt, trung trực .
- Người tác nhỏ, tròn trịa: linh hoạt, trầm tĩnh
- Người tác nhỏ, ốm: linh hoạt, nóng nảy, dễ xúc động .
- Người có thắt lưng cao: phát triển về thực tế, có nữ tánh .
- Người có thắt lưng thấp: phát triển về tinh thần, có nam tánh .
- Người có ngang lớn: có khả năng thực hiện .
- Người có ngang nhỏ: thiếu khả năng thực hiện .
- Người có ót nở, vai rộng: cường tráng, giàu nghị lực
- Người có ót hẹp, vai ốm: không thích hoạt động, hay mơ
- Người có ngực nở phần trên: ham thực hiện
- Người có ngực nở phần dưới: ham hoạt động
- Người có ngực nhỏ hơn bụng: trầm mặc .
- Người có ngực hẹp và ốm: suy tư .
- Người có bụng bằng, thịt săn: ham thực hiện .
- Người có bụng thẳng, nhiều thịt: ham hoạt động .
- Người có bụng to: trầm mặc
- Người có bụng nhão: suy tư.
- Người có xương chân hẹp: nam tính
- Người có xương chân rộng: nữ tính Người có đùi dài: nữ tính .
- Người có đùi ngắn: nam tính .
Trên đây là cá tánh tổng quát nghiên cứu theo hình thức vóc dáng, lần lượt chúng ta tìm hiểu về cá tánh của người tùy từng bộ phận riêng rẻ, dĩ nhiên là bộ phận bên ngoài như đầu, mặt, trán, chân mày, mắt, mũi, gò má, miệng, cằm, hàm, tai, cổ, tóc, màu da và sau cùng mới đến bàn tay là điểm chánh trong phần nghiên cứu về cuộc đời của người con gái, hay người n ữ hiện diện trong bàn tay.
Chúng ta khởi sự bằng sự nghiên cứu về cá tánh của người qua hình thức của mỗi thứ đầu .
